Bột cao lanh vàng
Nội dung
Toggle- Bột cao lanh vàng được sử dụng dụng rộng rãi trong nhiều ngành sản xuất công nghiệp như: gốm sứ, sứ vệ sinh, table ware, bán sứ, gạch men, sứ cách điện, gạch chịu lửa ngoài ra cao lanh còn được sử dụng cho các ngành công nghiệp khác như: sơn, giấy, cao su, sợi thủy tinh, vật liệu xây dựng, phân bón…
- Al2Si2O5(OH)4.nH2O (n = 0, 2), thành phần gồm SiO2, Al2O3, H2O, ngoài ra còn có một lượng nhỏ tạp chất Fe, Ti, K và Mg.Bột cao lanh vàng có màu vàng nhạt, dạng đặc sít hoặc là những khối dạng đất màu vàng.
Chỉ tiêu |
Kết quả |
Hàm Lượng SiO2 |
69% |
Hàm Lượng Al2O3 |
18% |
Hàm Lượng MgO |
3% |
Kích cỡ hạt 45 micron |
≥ 98.9 % |
Phân loại bột cao lanh
- Có nhiều kiểu phân loại cao lanh khác nhau, phụ thuộc vào nguồn gốc phát sinh, mục đích sử dụng, độ chịu lửa, độ dẻo, độ xâm tán, hàm lượng các ôxít nhuộm màu v.v
- Theo nguồn gốc phát sinh, có thể chia bột cao lanh thành hai dạng là phát sinh từ các nguồn sơ cấp và phát sinh từ các nguồn thứ cấp. Cao lanh sơ cấp sinh ra từ quá trình phong hóa hóa học hay thủy nhiệt của các loại đá có chứa fenspat như rhyolit, granit, gơnai. Cao lanh thứ cấp được tạo ra từ sự chuyển dời của cao lanh sơ cấp từ nơi nó sinh ra vì xói mòn và được vận chuyển cùng các vật liệu khác tới vị trí tái trầm lắng. Một số kaolinit cũng được sinh ra tại nơi tái trầm lắng do biến đổi thủy nhiệt hay phong hóa hóa học đối với acco (arkose), một dạng đá trầm tích mảnh vụn với hàm lượng fenspat trên 25 %.
- Theo nhiệt độ chịu lửa, bột cao lanh được phân thành loại chịu lửa rất cao (trên 1.750°C), cao (trên 1.730°C), vừa (trên 1.650°C) và thấp (trên 1.580°C).
- Theo thành phần Al2O3+ SiO2 ở trạng thái đã nung nóng, bột cao lanh được phân thành loại siêu bazơ, bazơ cao, bazơ hoặc axít.
Ứng dụng của bột cao lanh
Công nghiệp sản xuất giấy:trong công nghiệp giấy, cao lanh được sử dụng làm chất độn tạo cho giấy có mặt nhẵn hơn, tăng độ kín, giảm độ thấu quang và làm tăng độ ngấm mực in tới mức tốt nhất. Loại giấy thông thường chứa 20 % kaolin, có loại chứa tới 40 %. Thông thường, một tấn giấy đòi hỏi 250-300 kg cao lanh. Chất lượng cao lanh dùng làm giấy được xác định bởi độ trắng, độ phân tán và mức độ đồng đều của các nhóm hạt.
Công nghiệp sản xuất đồ gốm: công nghiệp sản xuất sứ, gốm sứ dân dụng, sứ mỹ nghệ, dụng cụ thí nghiệm, sứ cách điện, sứ vệ sinh, v.v. đều sử dụng chất liệu chính là kaolin; chất liệu kết dính là sét chịu lửa dẻo, có mầu trắng. Chất lượng kaolin đòi hỏi rất cao và phải khống chế các oxit tạo mầu (Fe2O3 và TiO2). Hàm lượng Fe2O3 không được quá 0,4-1,5 %; TiO2 không quá 0,4-1,4 %; CaO không quá 0,8 % và SO3 không quá 0,4 %.
Sản xuất vật liệu chịu lửa: trong ngành sản xuất vật liệu chịu lửa, người ta dùng cao lanh để sản xuất gạch chịu lửa, gạch nửa axit và các đồ chịu lửa khác. Trong ngành luyện kim đen, gạch chịu lửa làm bằng kaolin chủ yếu được dùng để lót lò cao, lò luyện gang, lò gió nóng. Các ngành công nghiệp khác cần gạch chịu lửa với khối lượng ít hơn, chủ yếu để lót lò đốt, nồi hơi trong luyện kim mầu và công nghiệp hóa học, ở nhà máy lọc dầu, trong công nghiệp thủy tinh và sứ, ở nhà máy xi măng và lò nung vôi.
Chế tạo sợi thuỷ tinh: một lĩnh vực khác cũng sử dụng cao lanh (kaolin) tăng nhanh hàng năm đó là dùng làm nguyên liệu vào của sản xuất sợi thuỷ tinh. Trong thành phần của kaolin có chứa cả silica và alumina, chất có trong thành phần của sợi thuỷ tinh. Cao lanh (Kaolin) được sử dụng đồng thời với một lượng nhỏ sắt và titan. Nguyên nhân tăng nhu cầu sử dụng kaolin trong lĩnh vực này bởi vì sự hạn chế khi sử dụng nguyên liệu vào amiăng, loại chất gây hại cho sức khoẻ.
Lĩnh vực chất độn: kaolin được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực làm chất độn giấy, nhựa, cao su, hương liệu,…Kaolin có tác dụng làm tăng độ rắn, tính đàn hồi, cách điện, độ bền của cao su, tăng độ cứng và giảm giá thành sản phẩm của các chất dẻo như PE, PP, PVC…
Sản xuất da nhân tạo (giả da): cao lanh (kaolin) có tác dụng làm tăng độ bền, độ đàn hồi.
Sản xuất xà phòng: kaolin có tác dụng đóng rắn khi sản xuất, hấp thụ dầu mỡ khi sử dụng. Lĩnh vực sản xuất xà phòng yêu cầu kaolin có độ hạt dưới rây 0,053 mm lớn hơn 90%; không lẫn cát, không lắng cặn trước 8 giờ, hàm lượng Fe2O3 ≤ 2 – 3%, TiO2 ≤ 1%; chất bazơ trao đổi ≤ 0,8 – 2% và carbonat ≤ 15 – 20 %.
Sản xuất thuốc trừ sâu: sử dụng kaolin có độ khuếch tán lớn, sức bám tốt, trơ hóa học, hợp chất sắt thấp, độ hạt 22 mm từ 40 đến 75%. Trong tổng hợp zeolit: kaolin là nguyên liệu chính để tổng hợp zeolit, loại chất được ứng dụng nhiều trong công nghiệp như hấp phụ, làm chất xúc tác…
Trong các lĩnh vực khác: cao lanh vàng được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu dẻo để trét gỗ, các nguyên liệu trong sản xuất nhang, …
Cung cấp các loại bột cao lanh
Công ty cung cấp các loại bột cao lanh, bột cao lanh vàng, bột cao lanh hồng, bột cao lanh xám, bột cao lanh đỏ, bột cao lanh trắng….