Bột cao lanh
- Bột ao lanh bắt nguồn từ từ tiếng Pháp kaolin là một loại đất sét màu trắng, bở, chịu lửa, với thành phần chủ yếu là khoáng vật kaolinit cùng một số khoáng vật khác như illit, montmorillonit, thạch anh….
- Công thức: Al2Si2O5(OH)4.nH2O
- Khối lượng riêng: 2,1-2,6 g/cm3
- Nhiệt độ nóng chảy: 1.750-1.787⁰C
Phân loại bột cao lanh
- Có nhiều kiểu phân loại cao lanh khác nhau, phụ thuộc vào nguồn gốc phát sinh, mục đích sử dụng, độ chịu lửa, độ dẻo, độ xâm tán, hàm lượng các ôxít nhuộm màu v.v
- Theo nguồn gốc phát sinh, có thể chia bột cao lanh thành hai dạng là phát sinh từ các nguồn sơ cấp và phát sinh từ các nguồn thứ cấp. Cao lanh sơ cấp sinh ra từ quá trình phong hóa hóa học hay thủy nhiệt của các loại đá có chứa fenspat như rhyolit, granit, gơnai. Cao lanh thứ cấp được tạo ra từ sự chuyển dời của cao lanh sơ cấp từ nơi nó sinh ra vì xói mòn và được vận chuyển cùng các vật liệu khác tới vị trí tái trầm lắng. Một số kaolinit cũng được sinh ra tại nơi tái trầm lắng do biến đổi thủy nhiệt hay phong hóa hóa học đối với acco (arkose), một dạng đá trầm tích mảnh vụn với hàm lượng fenspat trên 25 %.
- Theo nhiệt độ chịu lửa, bột cao lanh được phân thành loại chịu lửa rất cao (trên 1.750°C), cao (trên 1.730°C), vừa (trên 1.650°C) và thấp (trên 1.580°C).
- Theo thành phần Al2O3+ SiO2 ở trạng thái đã nung nóng, bột cao lanh được phân thành loại siêu bazơ, bazơ cao, bazơ hoặc axít.
Ứng dụng của bột cao lanh
- Nhờ có khả năng hấp thụ đặc biệt không chỉ các chất béo, chất đạm mà còn có khả năng hấp thụ cả các loại vi rut và vi khuẩn, vì vậy, bột cao lanh được ứng dụng cả trong các lĩnh vực y tế, dược phẩm, mỹ phẩm…
- Công nghiệp sản xuất giấy
- Công nghiệp sản xuất đồ gốm.
- Sản xuất vật liệu chịu lửa.
- Trong ngành luyện kim đen, gạch chịu lửa làm bằng bột cao lanh chủ yếu được dùng để lót lò cao, lò luyện gang, lò gió nóng.
- Chế tạo sợi thủy tinh.
- Lĩnh vực chất độn: bột cao lanh được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực làm chất độn giấy, nhựa, cao su, hương liệu,…
- Trong sản xuất xà phòng: cao lanh có tác dụng đóng rắn khi sản xuất, hấp thụ dầu mỡ khi sử dụng.
- Trong sản xuất thuốc trừ sâu: sử dụng bột cao lanh có độ khuếch tán lớn, sức bám tốt, trơ hóa học, hợp chất sắt thấp
- Trong tổng hợp zeolite cao lanh là nguyên liệu chính để tổng hợp zeolit, loại chất được ứng dụng nhiều trong công nghiệp như hấp phụ, làm chất xúc tác…
- Trong sản xuất phân bón, bột cao lanh được dùng làm chất độn, chất bọc áo
- -Trong các lĩnh vực khác, cao lanh được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất xi măng trắng, các chất tráng trong xây dựng, nguyên liệu trong sản xuất nhôm, phèn nhôm
CAO LANH INDO – được tuyển chọn từ nguồn mỏ cao lanh chất lượng cao. Cao lanh indo được tinh chế trên dây chuyền thiết bị tiên tiến qua hệ thống ly tâm, hệ thống sang tĩnh. Cao lanh chứa khoáng Caolinite cao, hàm lượng oxit nhôm cao nên có độ dẻo tốt, khả năng phân tán và chống sa lắng rất tốt, Mặt khác, có thành phần oxit Sắt và Titan thấp nên có độ trắng cao
THÀNH PHẦN HÓA/CHEMICAL PROPERTIES | GUARANTEED % | LIMITED (%) |
SiO2 | 46.71 | ±1.00 |
Fe2O3 | 0.69 | ±0.10 |
AL2O3 | 38.06 | ±1.00 |
Na2O3 | 0.02 | ±0.05 |
K2O3 | 0.94 | ±0.02 |
CaO | 0.01 | ±0.05 |
MgO | 0.06 | ±0.05 |
TiO2 | 0.25 | ±0.10 |
L.O.I | 13.27 | ±1.00 |
TÍNH CHẤT VẬT LÝ/
TYPICAL PHYSICAL PROPERTIES |
||
Độ trắng | 88 | ±2.00 |
SÓT SÀNG /RESIDUE > 45 µm (325mesh) | 0.8 | 2max |
ĐỘ ẨM / MOISTURE | ||
Dạng cục | 13% | 15%max |
Dạng bột | 1% | 3%max |
Nguyễn Ngọc Tân –
Sản phẩm rất tốt.